Tin suc khoe

 
 
 

Lá ngải, Linh dược của chị em

  • Cập nhật : 08/06/2015
Ngải cứu (ngải diệp) là một loại rau dân dã được trồng ở khắp nước ta và các nước Âu, Á. Do ngải cứu rất giàu dược tính nên nó chữa được nhiều bệnh, nhất là các bệnh của phụ nữ.

Một số bài thuốc trị bệnh có dùng ngải cứu

Trị rong kinh băng kinh do huyết ngưng, khí trệ: cỏ nhọ nồi sao đen 20g, trạch lan sao 20g, ngải cứu sao đen 16g, nghệ đen sao dấm 20g, củ gấu chế 20g, tô mộc 16g. Sắc uống ngày 1 thang, uống liền tới khi hết các triệu chứng.

Điều kinh, chữa kinh nguyệt không đều: ích mẫu 20g, ngải cứu 20g, hương phụ 20g. Sắc uống ngày 1 thang, uống trong 3 ngày.

 

Chữa vô sinh do tử cung hư hàn:

 

ngải cứu 15g, hương phụ 15g, đương quy 15g, tục đọan 15g, ngô thù du 12g, xuyên khung 12g, hoàng kỳ 15g, sinh địa 15g. Sắc uống ngày 1 thang, uống liền trong 7 ngày.

Phụ nữ có thai đau bụng, động thai: bạch truật 16g, cành tía tô 12g, sa nhân 8g, mộc hương 12g, củ gai 20g, ngải cứu 8g. Sắc uống ngày 1 thang, uống tới khi hết các triệu chứng.

Phụ nữ có thai đau bụng, ra huyết, dọa sảy thai: thục địa 20g, bạch thược 20g, a giao 20g, ngải cứu 15g, bạch truật 15g, hoàng cầm 15g, tục đoạn 12g, đỗ trọng 15g, đại táo 3 quả, sa nhân 12g, gừng tươi 3 lát. Các vị thuốc trên sắc cùng 500ml nước, sắc còn 100ml, ngày uống 1 thang, uống liền 3 – 5 ngày.

Hoạt huyết tiêu ứ, chữa kinh bế do huyết ngưng: củ gấu 20g, ích mẫu 20g, ngải cứu 16g, trạch lan 20g, nghệ đen 20g, cỏ roi ngựa 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền từ 3 – 5 ngày.

Chữa thoái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng với các triệu chứng: đau bả vai, cánh tay tê buốt, đau vùng thắt lưng khi ngồi, khi nằm cũng đau. Khi đi lại đau xuống hông, xuống mặt sau đùi và cẳng chân: ngải cứu 50g, cây xương rồng gai 50g, lá lốt 50g, tía tô 50g, lá cúc tần 50g. Tất cả các vị trên thái nhỏ (xương rồng phải bỏ gai), sao nóng cùng rượu và giấm ăn, sau đó bọc thuốc đã sao nóng vào túi vải đem chườm vào chỗ đau. Ngày chườm từ 3 – 5 lần. Nếu mới đau chỉ một tuần là khỏi. Nếu đau do bệnh đã mạn tính thì thời gian điều trị phải kéo dài hơn. Khi nào hết các triệu chứng đau thì thôi.

Ngải cứu còn làm thành ngải nhung (mồi ngải, điếu ngải để cứu, dùng trong châm cứu).

Kiêng kỵ:người bị âm hư nội nhiệt, tăng huyết áp, phụ nữ thai sản bình thường không nên dùng.

( theo suckhoedoisong)

Trở về

Xem thêm

    Bài cùng chuyên mục

    • Sâm Cau bổ thận tráng dương cực mạnh1

      Sâm Cau bổ thận tráng dương cực mạnh

      Sâm cau vị thuốc quý từ thiên nhiên Hòa Bình đặc trị liệt dương, xuất tinh sớm, dinh tinh, mộng tinh. Giúp tăng cường chức năng sinh lý, thăng hoa trong mỗi cuộc yêu.

    • Cây xạ đen tiêu u, triệt bướu2

      Cây xạ đen tiêu u, triệt bướu

      Trong cây xạ đen Hòa Bình có nhiều hoạt chất quý, trong đó có các hoạt chất phòng, chống U Bướu, các hoạt chất chống U Bướu của xạ đen được coi là mạnh nhất trong các loại dược liệu.

    • Ba kích Tím - tươi nguyên củ3

      Ba kích Tím - tươi nguyên củ

      Rượu Ba kích là vị thuốc có tác dụng tráng dương, bổ thận, kiện gân cốt, trừ phong thấp rất tốt cho sức khỏe sinh lý.

    • Tam thất Bắc hay Kim bất hoán4

      Tam thất Bắc hay Kim bất hoán

      Theo y học cổ truyền, Tam thất Bắc là một vị thuốc có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, không độc. Tam thất bắc có công dụng tán ứ chỉ huyết (làm tan huyết ứ và cầm máu), tiêu thũng định thống

    • Nấm ngọc cẩu bổ thận tráng dương cực mạnh5

      Nấm ngọc cẩu bổ thận tráng dương cực mạnh

      Nấm ngọc cẩu là vị thuốc quý giúp tăng cường chức năng sinh lý,không chỉ giành riêng cho nam giới mà nấm còn có tác dụng tốt cho cả nữ giới

    • Thiên ma trị đau đầu6

      Thiên ma trị đau đầu

      Thiên ma còn có tên là minh thiên ma, xích tiễn, định phong thảo. Tên khoa học là Gastrodia elata Blume.), họ lan (Orchidaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là thân củ phơi khô của cây thiên ma. Thường để cả củ khô, khi dùng đem ngâm nước gừng thái lát.

    • Hoa sò huyết nhuận phế7

      Hoa sò huyết nhuận phế

      Hoa sò huyết thuộc họ thài lài, còn có tên khác là lẻ bạn, bạng hoa, là một cây thảo, sống nhiều năm, cao 30 - 40cm, phủ bởi bẹ lá, không phân nhánh. Lá dài 18 - 28cm, rộng 3 - 5cm, không cuống, có bẹ; mặt trên lá màu lục, mặt dưới có màu tía. Cụm hoa hình tán dựng trong 2 cái mo úp vào nhau, nom như sò.

    • Nước mía lợi tiểu, giải rượu8

      Nước mía lợi tiểu, giải rượu

      Theo dinh dưỡng học cổ truyền, mía được gọi là cam giá, vu giá, thử giá, can giá, vu giá..., vị ngọt, tính lạnh, vào được hai kinh Vị và Phế, có công dụng thanh nhiệt trừ phiền, sinh tân nhuận táo, hoà trung hạ khí, lợi tiểu giải rượu, tiêu trừ mệt mỏi, trợ giúp tiêu hoá, thường được dùng để chữa các chứng trạng bệnh lý như môi khô miệng khát, tân dịch bất túc (bệnh lý sốt cao gây mất nước), tiểu tiện bất lợi, đại tiện táo kết, phản vị ẩu thổ (chứng nôn mửa, ăn vào thì bụng đầy trướng, sáng ăn chiều nôn, chiều ăn tối nôn, nôn ra thức ăn không tiêu hoá), sốt cao phiền nhiệt...