Tin suc khoe

 
 
 

Danh y Đặng Xuân Bảng

  • Cập nhật : 08/06/2015

ĐẶNG XUÂN BẢNG  (1827 - ?

Tự Hy Long, hiệu Thiện Đình.  Người xã Hành Thiện, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đậu tú tái 1846, 1848, cử nhân 1850, đạu tiến sĩ 1856, giữ chức tuần phủ Hải Dương, vì để mất thành nên bị cách chức. Sau đó được phục hồi hàm Quang lộc, tự Thiếu khanh, lĩnh chức Đốc học tỉnh Nam Định. Ông thích nghiên cứu thiên văn và y học, nhất là dược thảo. Năm 1901 ông soạn quyển  Nam Phương Danh Vật Khảo.

(Nguồn: st)

Trở về

Xem thêm

    Bài cùng chuyên mục

    • Giáo sư Trần Hữu Tước, người Đảng viên ưu tú1

      Giáo sư Trần Hữu Tước, người Đảng viên ưu tú

      GS. Trần Hữu Tước sinh ngày 13/10/913 tại Hà Nội. Lúc còn trẻ, ông thông minh, học giỏi. Sau tốt nghiệp trung học tại Trường Bưởi  (Trường Chu Văn An), ông sang Pháp học Trường đại học y Paris với ước mong được làm nghề thuốc,  giúp giảm nỗi đau khổ của con người. Ông đỗ bác sĩ y khoa năm 1937

    • Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch2

      Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch

      Bác sĩ Phạm ngọc Thạch sinh ngày 7 tháng 5 nǎm 1909, học Đại học Y Hà Nội từ nǎm 1928, tốt nghiệp bác sĩ ở Paris nǎm 1934.

    • Bác sĩ Trần Hữu Tước3

      Bác sĩ Trần Hữu Tước

      BS Trần Hữu Tước sinh ngày 13.10.1913 trong một gia đình trung lưu tại làng Bạch Mai, xã Hoàn Long, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, là một trong những học sinh Việt Nam xuất sắc nhất của trường Trung học An-be Sa-rô (Albert Sarraut), vào đầu thập kỷ 30.

    • 4

      Danh y Đào Công Chính

      Quê ở làng Cõi,huyện Vĩnh Lại, phủ Trung Hồng tỉnh Thượng Hộng (nay là thôn Hội Am, xã Cao Minh, huyện Vĩnh Bảo, tp Hải Phòng). Gia đình toàn là những người thông minh, học cao. Thuở nhỏ ông nổi tiếng là thần đồng, năm 13 tuổi đã đi thi Hương, đậu Hương cống đời Hậu Lê. Kỳ thi Hội, ông đứng thứ nhì, đạt danh hiệu Bảng nhãn, vì vậy, dân làng còn gọi ông là Bảng Cõi. Năm 1673 ông được triều đình cử làm phó sứ  đoàn Hộ sĩ dương sang Trung quốc.

    • 5

      Danh y Lê Trác Du

      Hiệu Hồng Sinh Đường. Không biết quê quán ở đâu. Năm 1858 soạn bộ Nam Thiên Dục Bảo Toàn Thư, gồm 5 quyển, ghi chép các bài thuốc gia truyền Nam và Bắc.

    • 6

      Danh y Ngyễn Anh Nhân

      Không rõ quê quán. Soạn bộ Y Học Tùng Thư (Hà Nội 1933-1939), Hải Thượng Lãn Ông Toàn Thư (Hà Nội 1942), Nhật Hoa Y Học (Hà Nội 1938), Sách Chữa Bệnh Sởi Và Bệnh Đậu (Hà Nội 1940), Sách Thuốc Gia Truyền Kinh  Nghiệm (Hà Nội 1941), Giản Tiện Phương Kinh Nghiệm Cấp Cứu (Hà Nội 1941).

    • 7

      Danh y Nguyễn Quý

      Quê xã Xuân Dục, tỉnh Hải Dương (nay thuộc tỉnh Hưng Yên). Nguyên là Giám sinh, được bổ làm tri huyện Tiên Minh, sau đó được thăng làm Tham Nghị xứ Yên Quảng, học được y thuật chính truyền, trị bệnh rất giỏi, xem mạch rất tinh tường. Tính tình vui vẻ, năm 70 tuổi vẫn khỏe mạnh. Về tai trị bệnh của ông, được Phạm Đình Hổ thuật lại trong ‘Vũ Trung Tùy Bút’ như sau: “Anh trai ta là Phạm Tôn Kiện, có vợ bị chứng sản hậu đau bụng có hòn cục, cụ Nguyễn Quý bảo sắc Toàn Đương quy 1 lạng, mai thêm 3 chỉ Nhục quế, uống vào khỏi bệnh ngay.

    • 8

      Danh y Nguyễn Xuân Dương

      Hiệu Dưỡng Nguyên. Quê làng Cống Thủy, phủ Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Sách y học có: Khoa Chữa mắt (Hà Nội 1939), Sách Thuốc Việt Nam (Hà Nội (1932, 1934, 1935, 1936), Vấn Đề Nghiên Cứu Thuốc Ta (Hà Nội 1935), Khoa Chữa Phổi Và Bệnh Lao (Hà Nội 1940).